Aziridin (Aziridine)

by tudienkhoahoc
Aziridin, còn được gọi là aziran, là hợp chất hữu cơ dị vòng có công thức phân tử $C_2H_5N$. Nó là dị vòng nitơ bão hòa nhỏ nhất, bao gồm một vòng ba cạnh chứa một nguyên tử nitơ và hai nguyên tử cacbon. Aziridin là chất khí không màu, độc hại, có mùi amoniac mạnh và có tính phản ứng cao.

Cấu trúc và Tính chất:

  • Công thức phân tử: $C_2H_5N$
  • Công thức cấu tạo: Vòng ba cạnh với một nguyên tử N và hai nguyên tử C. Góc liên kết C-N-C xấp xỉ 60 độ, tạo ra sức căng vòng đáng kể.
  • Trạng thái vật lý: Chất khí không màu ở nhiệt độ phòng.
  • Mùi: Mùi amoniac nồng nặc.
  • Độ tan: Tan tốt trong nước và hầu hết các dung môi hữu cơ.
  • Tính bazơ: Aziridin là một bazơ yếu do cặp electron không chia trên nguyên tử nitơ. Tuy nhiên, tính bazơ của nó yếu hơn so với các amin mạch hở tương ứng do sức căng vòng.
  • Tính phản ứng: Do sức căng vòng cao, aziridin rất dễ bị mở vòng bởi các nucleophile (nhân hạch) như nước, amin, thiol. Phản ứng này làm giảm sức căng vòng và tạo ra các hợp chất amin mạch hở.

Điều chế:

Aziridin có thể được điều chế bằng nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm:

  • Từ aminoancol: Xử lý aminoancol với axit sulfuric ($H_2SO_4$) để tạo thành muối sulfat, sau đó xử lý với bazơ mạnh để đóng vòng tạo aziridin.
  • Từ 1,2-đihalogenalkan: Phản ứng 1,2-đihalogenalkan với amoniac ($NH_3$) hoặc amin bậc nhất.
  • Từ azit hữu cơ: Phản ứng nhiệt phân hoặc quang phân azit hữu cơ.

Ứng dụng:

Mặc dù tính độc hại cao, aziridin và các dẫn xuất của nó có một số ứng dụng, bao gồm:

  • Chất trung gian hóa học: Aziridin là chất trung gian quan trọng trong tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ, bao gồm dược phẩm, thuốc nhuộm và chất hoạt động bề mặt.
  • Khử trùng: Một số dẫn xuất aziridin được sử dụng làm chất khử trùng và diệt khuẩn.
  • Chất liên kết ngang: Aziridin có thể được sử dụng để liên kết ngang các polyme, cải thiện tính chất cơ học và nhiệt của chúng.

Độc tính:

Aziridin là chất rất độc hại và có thể gây ung thư. Nó có thể gây kích ứng da, mắt và đường hô hấp. Tiếp xúc với aziridin có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, bao gồm tổn thương phổi, gan và thận. Cần phải hết sức thận trọng khi làm việc với aziridin và các dẫn xuất của nó.

Tóm lại: Aziridin là một hợp chất dị vòng ba cạnh có tính phản ứng cao với nhiều ứng dụng tiềm năng. Tuy nhiên, tính độc hại của nó đòi hỏi phải hết sức thận trọng khi xử lý và sử dụng.

Các dẫn xuất Aziridin:

Nhiều dẫn xuất aziridin, thường được gọi là aziridin được thế, tồn tại và thể hiện các tính chất hóa học đa dạng. Sự thế có thể xảy ra trên nguyên tử nitơ hoặc trên các nguyên tử cacbon của vòng. Ví dụ về các aziridin được thế bao gồm:

  • N-alkylaziridin: $R-N(CH_2)_2$, trong đó R là một nhóm alkyl.
  • 2-metylaziridin: $CH_3CHNHCH_2$
  • 2,2-đimetylaziridin: $(CH_3)_2CNHCH_2$

Các dẫn xuất aziridin này có thể được tổng hợp thông qua các phương pháp tương tự như aziridin mẹ, nhưng với các nguyên liệu ban đầu được sửa đổi. Chúng tìm thấy ứng dụng trong các lĩnh vực chuyên biệt như tổng hợp hữu cơ và khoa học vật liệu.

Mitomycin C:

Một ví dụ đáng chú ý về một aziridin xuất hiện trong tự nhiên là Mitomycin C. Đây là một loại thuốc chống ung thư được phân lập từ Streptomyces caespitosus. Hoạt tính chống ung thư của nó bắt nguồn từ khả năng alkyl hóa DNA, gây ra các liên kết chéo giữa các sợi DNA và ức chế sự sao chép tế bào. Cấu trúc của Mitomycin C chứa một nhóm aziridin đóng vai trò then chốt trong cơ chế hoạt động của nó.

Phản ứng mở vòng Aziridin:

Như đã đề cập trước đó, tính năng phản ứng nổi bật của aziridin là khả năng trải qua phản ứng mở vòng với các nucleophile. Cơ chế này liên quan đến sự tấn công của nucleophile vào một trong hai nguyên tử cacbon của vòng aziridin, dẫn đến việc mở vòng và hình thành một amin mạch hở. Bản chất regio chọn lọc của phản ứng mở vòng (tức là nguyên tử cacbon nào bị tấn công ưu tiên) phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm bản chất của nucleophile, sự hiện diện của các nhóm thế trên vòng aziridin và điều kiện phản ứng.

Ví dụ, phản ứng của aziridin với nước trong điều kiện có tính axit tạo ra aminoancol tương ứng:

$C_2H_5N + H_2O \xrightarrow{H^+} HOCH_2CH_2NH_2$

Lưu ý về An toàn:

Do tính độc hại và khả năng phản ứng cao của aziridin, việc xử lý cẩn thận là điều cần thiết. Nên sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân thích hợp, chẳng hạn như găng tay, kính bảo hộ và áo khoác phòng thí nghiệm, khi làm việc với aziridin. Nên tiến hành tất cả các phản ứng liên quan đến aziridin trong tủ hút có thông gió tốt để giảm thiểu nguy cơ tiếp xúc.

[/custom_textbox]

Nội dung được thẩm định bởi Công ty Cổ phần KH&CN Trí Tuệ Việt

P.5-8, Tầng 12, Tòa nhà Copac Square, 12 Tôn Đản, Quận 4, TP HCM.

PN: (+84).081.746.9527
[email protected]

Ban biên tập: 
GS.TS. Nguyễn Lương Vũ
GS.TS. Nguyễn Minh Phước
GS.TS. Hà Anh Thông
GS.TS. Nguyễn Trung Vĩnh

PGS.TS. Lê Đình An

PGS.TS. Hồ Bảo Quốc
PGS.TS. Lê Hoàng Trúc Duy
PGS.TS. Nguyễn Chu Gia
PGS.TS. Lương Minh Cang
TS. Nguyễn Văn Hồ
TS. Phạm Kiều Trinh

TS. Ngô Văn Bản
TS. Kiều Hà Minh Nhật
TS. Chu Phước An
ThS. Nguyễn Đình Kiên

CN. Lê Hoàng Việt
CN. Phạm Hạnh Nhi

Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Trí Tuệ Việt