Lĩnh vực:

Dược học

Tìm kiếm bất cứ thứ gì

Thuốc kiểm soát giải phóng, còn được gọi là thuốc phóng thích kéo dài, thuốc phóng thích chậm hoặc thuốc phóng thích duy trì, là một dạng bào chế được…
Thuốc chống nôn (antiemetic drugs) là nhóm thuốc dùng để ngăn ngừa và điều trị buồn nôn và nôn. Buồn nôn là cảm giác khó chịu ở dạ dày, thường…
Thuốc tác dụng kéo dài, còn được gọi là thuốc phóng thích kéo dài, thuốc phóng thích chậm, hoặc thuốc tác dụng duy trì, là các dạng bào chế được…
Thuốc chống tiêu chảy (antidiarrheal drugs) là nhóm thuốc được sử dụng để điều trị tiêu chảy. Tiêu chảy được định nghĩa là đi ngoài phân lỏng hoặc nước nhiều…
Thuốc nhuận tràng là các loại thuốc được sử dụng để điều trị táo bón. Táo bón được định nghĩa là đi tiêu ít hơn ba lần một tuần, phân…
Thuốc kháng histamin H2, hay còn gọi là chất đối kháng thụ thể H2, là một nhóm thuốc được sử dụng để làm giảm lượng axit được sản xuất trong…
Thuốc ức chế bơm proton (PPIs) là một nhóm thuốc được sử dụng rộng rãi để giảm sản xuất axit trong dạ dày. Chúng là một trong những loại thuốc…
Chống chỉ định là những điều kiện hoặc yếu tố cụ thể mà khi có mặt, việc sử dụng một loại thuốc, thực phẩm chức năng, thủ thuật y tế…
Androgen và antiandrogen là hai nhóm chất có tác động đối lập nhau lên hệ thống nội tiết, cụ thể là lên các thụ thể androgen. Chúng đóng vai trò…
Dược chất phóng xạ là những hợp chất chứa nguyên tố phóng xạ được sử dụng trong y học hạt nhân cho mục đích chẩn đoán và điều trị bệnh.…
Ngoại suy chỉ định là việc sử dụng một loại thuốc hoặc liệu pháp cho một mục đích điều trị (chỉ định) khác với mục đích mà nó đã được…
Thuốc tương tự sinh học (Biosimilar) là một loại thuốc sinh học được phát triển để tương tự với một loại thuốc sinh học đã được phê duyệt trước đó,…
Dữ liệu lớn trong dược là việc ứng dụng các công nghệ và phương pháp phân tích để xử lý một lượng lớn dữ liệu đa dạng, phức tạp và…
Mạng lưới tương tác thuốc - đích (DTINs) là một dạng biểu diễn đồ thị về mối quan hệ giữa các loại thuốc (drugs) và các đích sinh học (targets)…
Dược lý hệ thống định lượng (QSP) là một ngành khoa học mới nổi kết hợp tính toán và thực nghiệm để chuyển đổi và mở rộng hiểu biết về…
(Q)SAR, viết tắt của (Quantitative) Structure-Activity Relationship, nghĩa là Mối quan hệ (Định lượng) Cấu trúc - Hoạt tính, là một phương pháp quan trọng trong hóa học tính toán…
Ngưỡng TTC (Threshold of Toxicological Concern) là một phương pháp đánh giá rủi ro dựa trên mức độ phơi nhiễm đối với các chất có cấu trúc hóa học đã…
Lượng hấp thu hàng ngày chấp nhận được (ADI) là lượng một chất cụ thể (thường là phụ gia thực phẩm, dư lượng thuốc trừ sâu, hoặc chất gây ô…
Liều tham chiếu (RfD) là ước tính hàng ngày về việc tiếp xúc với một chất độc hại (thường là chất không gây ung thư) mà không gây ra nguy…
LOAEL (Lowest Observed Adverse Effect Level - Mức Tác Động Có Hại Quan Sát Thấy Thấp Nhất) là mức phơi nhiễm thấp nhất của một chất (ví dụ: thuốc, chất…
Mức NOAEL (No Observed Adverse Effect Level), hay Mức Không Quan Sát Thấy Tác Dụng Có Hại, là mức phơi nhiễm cao nhất của một chất (ví dụ: thuốc, hóa…
Độc tính mạn là khả năng của một chất gây hại cho sinh vật sau khi phơi nhiễm kéo dài hoặc lặp đi lặp lại trong một khoảng thời gian…
Độc tính cấp là khả năng của một chất gây ra tác hại bất lợi đối với sinh vật sau một lần tiếp xúc hoặc tiếp xúc ngắn hạn. Thời…
Đánh giá độc tính in vivo là phương pháp nghiên cứu xác định tác động độc hại của một chất (như thuốc, hóa chất, mỹ phẩm, phụ gia thực phẩm,...)…
Đánh giá độc tính in vitro là phương pháp nghiên cứu xác định tác động độc hại của một chất (ví dụ: hóa chất, thuốc, mỹ phẩm, vật liệu nano)…
Thuốc hít bột khô (DPIs) là một loại thiết bị y tế dùng để đưa thuốc trực tiếp vào phổi dưới dạng bột mịn khô. Không giống như thuốc xịt…
Đa xơ cứng (MS) là một bệnh tự miễn ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, bao gồm não, tủy sống và dây thần kinh thị giác. Bệnh gây…
Thuốc xịt khí dung (aerosols) là các hệ phân tán gồm các hạt rắn hoặc lỏng mịn được phân tán trong môi trường khí. Thuốc được đưa vào phổi dưới…
Phát hiện tín hiệu trong cảnh giác dược (Signal Detection in Pharmacovigilance) là quá trình tìm kiếm bằng chứng cho thấy một loại thuốc có thể gây ra phản ứng…
Thuốc trứng (còn được gọi là pessaries hoặc ovules) là một dạng bào chế dược phẩm rắn, được thiết kế để đưa vào âm đạo hoặc trực tràng. Chúng tan…
Báo cáo ADR (Phản ứng có hại của thuốc) là quá trình thu thập, đánh giá và báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ có liên quan đến…
Viên nang là một dạng bào chế dược phẩm rắn, bao gồm một vỏ ngoài cứng hoặc mềm chứa đựng hoạt chất dược phẩm (API) và các tá dược. Chúng…
Phân tích quyết định (Decision Analysis) trong phát triển thuốc là một phương pháp định lượng, có hệ thống được sử dụng để hỗ trợ ra quyết định trong quá…
Viên nén là dạng bào chế rắn phổ biến nhất được sử dụng để đưa thuốc vào cơ thể. Chúng được tạo ra bằng cách nén bột hoặc hạt của…
Hệ tự nhũ hóa (Self-Emulsifying Drug Delivery Systems - SEDDS) là các hệ phân phối thuốc dạng lỏng, đẳng hướng, bao gồm dầu, chất hoạt động bề mặt và chất…
Tối ưu hóa tiền lâm sàng là một giai đoạn quan trọng trong quá trình phát triển thuốc, diễn ra sau khi xác định được một hợp chất tiềm năng…

Nội dung được thẩm định bởi Công ty Cổ phần KH&CN Trí Tuệ Việt

P.5-8, Tầng 12, Tòa nhà Copac Square, 12 Tôn Đản, Quận 4, TP HCM.

PN: (+84).081.746.9527
[email protected]

Ban biên tập: 
GS.TS. Nguyễn Lương Vũ
GS.TS. Nguyễn Minh Phước
GS.TS. Hà Anh Thông
GS.TS. Nguyễn Trung Vĩnh

PGS.TS. Lê Đình An

PGS.TS. Hồ Bảo Quốc
PGS.TS. Lê Hoàng Trúc Duy
PGS.TS. Nguyễn Chu Gia
PGS.TS. Lương Minh Cang
TS. Nguyễn Văn Hồ
TS. Phạm Kiều Trinh

TS. Ngô Văn Bản
TS. Kiều Hà Minh Nhật
TS. Chu Phước An
ThS. Nguyễn Đình Kiên

CN. Lê Hoàng Việt
CN. Phạm Hạnh Nhi

Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Trí Tuệ Việt