Lĩnh vực:

Di truyền học

Tìm kiếm bất cứ thứ gì

Phát sinh loài (Phylogeny) là nghiên cứu về lịch sử tiến hóa và các mối quan hệ giữa các cá thể hoặc nhóm sinh vật (ví dụ: loài, quần thể).…
Di truyền học phân tử là ngành khoa học nghiên cứu cấu trúc và chức năng của gen ở cấp độ phân tử. Nó khám phá cách thông tin di…
Di truyền học là ngành khoa học nghiên cứu về gen, sự di truyền và biến dị ở sinh vật. Nó giải thích cách các đặc điểm và tính trạng…
Hệ gen người là toàn bộ thông tin di truyền của một người, được mã hóa trong DNA. Nó chứa tất cả các hướng dẫn cần thiết để xây dựng…
Di nhập gen, còn được gọi là dòng gen hoặc di cư gen, là sự chuyển đổi các alen (biến thể của gen) từ quần thể này sang quần thể…
Tính trạng liên kết giới tính là tính trạng được xác định bởi một gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính (thường là nhiễm sắc thể X ở người).…
Gen lặn, hay alen lặn, là một dạng biến thể của gen (alen) chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi tồn tại ở trạng thái đồng hợp tử, tức là…
Gen trội (hay alen trội) là một biến thể của gen (allele) biểu hiện tính trạng của nó ngay cả khi chỉ có một bản sao của allele đó hiện…
Trong di truyền học, thể dị hợp (heterozygous) dùng để chỉ một cá thể mang hai alen khác nhau cho một gen cụ thể trên một cặp nhiễm sắc thể…
Trong di truyền học, thuật ngữ đồng hợp tử (homozygous) dùng để chỉ một cá thể mang hai alen giống nhau cho một gen cụ thể trên cặp nhiễm sắc…
Trao đổi chéo, hay còn gọi là trao đổi đoạn, là một quá trình quan trọng xảy ra trong giảm phân I, cụ thể là ở kỳ đầu I. Quá…
Di truyền liên kết là hiện tượng các gen nằm gần nhau trên cùng một nhiễm sắc thể có xu hướng được di truyền cùng nhau trong quá trình giảm…
Định luật trội hoàn toàn là một trong ba định luật di truyền của Gregor Mendel, được phát biểu dựa trên kết quả của các thí nghiệm lai một tính…
Định luật phân ly độc lập, còn được gọi là định luật phân ly độc lập của Mendel, là một nguyên lý cơ bản trong di truyền học cổ điển.…
Định luật phân ly, một trong những nguyên lý cơ bản của di truyền học cổ điển, được phát hiện bởi Gregor Mendel. Định luật này mô tả cách các…
Kinetochore là một cấu trúc protein phức tạp nằm trên tâm động của nhiễm sắc thể, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân bào. Nó là điểm bám…
Euchromatin là một dạng chất nhiễm sắc được tìm thấy trong nhân tế bào, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa biểu hiện gen. Nó được đặc trưng…
Heterochromatin là một dạng chất nhiễm sắc (chromatin) được nén chặt trong nhân tế bào. Nó khác với euchromatin (chất nhiễm sắc thật) ở cấu trúc và chức năng. Heterochromatin…
Tế bào đột biến là một tế bào đã trải qua một số thay đổi trong trình tự DNA của nó, được gọi là đột biến. Sự thay đổi này…
Tế bào phôi là những tế bào cấu tạo nên phôi thai trong giai đoạn phát triển ban đầu của sinh vật đa bào, từ giai đoạn hợp tử cho…
Cơ chế tiến hóa là những quá trình tự nhiên dẫn đến sự thay đổi các đặc điểm di truyền của một quần thể sinh vật qua nhiều thế hệ.…
Cơ chế di truyền là tập hợp các quá trình sinh học cho phép các đặc điểm và tính trạng di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.…
Mã di truyền là tập hợp các quy tắc mà tế bào sống sử dụng để dịch thông tin được mã hóa trong vật chất di truyền (DNA hoặc RNA…
Xét nghiệm di truyền là một loại xét nghiệm y khoa phân tích DNA của một cá thể. DNA chứa thông tin di truyền được truyền từ thế hệ này…
Nhiễm sắc thể (NST) là cấu trúc dạng sợi chứa DNA được tìm thấy trong nhân của hầu hết các tế bào. Chúng mang thông tin di truyền dưới dạng…
Bộ gen (Genome) là toàn bộ vật chất di truyền của một sinh vật. Nó bao gồm tất cả các gen và các đoạn DNA không mã hóa. Bộ gen…
Di truyền, hay kế thừa, là quá trình truyền đạt các đặc điểm sinh học từ thế hệ này sang thế hệ tiếp theo. Nó là cơ sở cho sự…
Đột biến là những thay đổi ngẫu nhiên và vĩnh viễn trong trình tự DNA của một sinh vật. Những thay đổi này có thể xảy ra ở nhiều mức…
Giảm phân là một loại phân bào chuyên biệt tạo ra các giao tử (tế bào sinh dục), chẳng hạn như tinh trùng và trứng, ở sinh vật sinh sản…
Ngoại di truyền là ngành nghiên cứu về những thay đổi có tính di truyền trong biểu hiện gen mà không làm thay đổi trình tự DNA. Nói cách khác,…
Kiểu nhân là hình ảnh thể hiện bộ nhiễm sắc thể (NST) của một tế bào, được sắp xếp theo kích thước, hình dạng và vị trí của tâm động.…
Tâm động (centromere) là một vùng thắt lại trên nhiễm sắc thể (NST), đóng vai trò quan trọng trong việc phân chia tế bào. Nó là vị trí liên kết…
Telomere là những trình tự DNA lặp lại đặc biệt nằm ở hai đầu của mỗi nhiễm sắc thể tuyến tính trong tế bào nhân thực. Chúng hoạt động như…
Transposon, còn được gọi là nguyên tố di chuyển hay gen nhảy, là những đoạn DNA có khả năng di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác trong…
Enhancer là những đoạn ADN ngắn có khả năng tăng cường phiên mã của một gen. Chúng hoạt động độc lập với vị trí và hướng của chúng so với…
Operon là một đơn vị chức năng trong DNA của sinh vật nhân sơ (vi khuẩn và vi khuẩn cổ), bao gồm một nhóm các gen cấu trúc được điều…

Nội dung được thẩm định bởi Công ty Cổ phần KH&CN Trí Tuệ Việt

P.5-8, Tầng 12, Tòa nhà Copac Square, 12 Tôn Đản, Quận 4, TP HCM.

PN: (+84).081.746.9527
[email protected]

Ban biên tập: 
GS.TS. Nguyễn Lương Vũ
GS.TS. Nguyễn Minh Phước
GS.TS. Hà Anh Thông
GS.TS. Nguyễn Trung Vĩnh

PGS.TS. Lê Đình An

PGS.TS. Hồ Bảo Quốc
PGS.TS. Lê Hoàng Trúc Duy
PGS.TS. Nguyễn Chu Gia
PGS.TS. Lương Minh Cang
TS. Nguyễn Văn Hồ
TS. Phạm Kiều Trinh

TS. Ngô Văn Bản
TS. Kiều Hà Minh Nhật
TS. Chu Phước An
ThS. Nguyễn Đình Kiên

CN. Lê Hoàng Việt
CN. Phạm Hạnh Nhi

Bản quyền thuộc về Công ty cổ phần Trí Tuệ Việt